(TVPLO) – Sang tên sổ đỏ là thủ tục quan trong trong việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Trong đó, có những trường hợp việc chuyển nhượng sẽ thực hiện sau khi người đứng tên giấy tờ chứng nhận đã mất. Tiến sĩ – Nhà báo Hồ Minh Sơn – Chủ tịch Hội đồng quản lý Viện Nghiên cứu Chính sách pháp luật&Kinh tế hội nhập (IRLIE), Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thị trường – Truyền thông Quốc tế (IMRIC), Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm – TTLCC (thuộc Viện IRLIE), Đại diện Tạp chí Nhiếp ảnh và Đời sống PN xin giải đáp những thắc mắc này để quý độc giả thực hiện Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ hoặc chồng đã mất…
Ảnh minh hoạ
Mới đây, có một độc giả gửi thư thắc mắc, nhờ giải đáp về việc chồng không may qua đời vì tai nạn giao thông. Theo đó, chồng đang đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Trong khi con chỉ mới 2 tuổi. Vậy, việc sang tên GCNQSDĐ từ chồng qua tên tôi có được không?
Tiến sĩ Hồ Minh Sơn phân tích sổ đỏ là thuật ngữ mà nhiều người thường dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa vào màu sắc của giấy chứng nhận. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3Luật đất đai năm 2013, có nêu: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài snar khác gắn liền với đất. Vì vậy, sổ đỏ chính là giấy chứng nhận có bìa màu đỏ và đây là để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và là tài sản gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Theo Tiến sĩ Hồ Minh Sơn phân tích có 3 việc cần xác định, như: Chồng mất không để lại di chúc thì vợ có được quyền chia tài sản của chồng hay không, Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ sau khi chồng mất như thế nào, Trường hợp vợ không phải người thừa kế duy nhất thì thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất diễn ra như thế nào?
Cụ thể, căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, ở Điều 651 quy định về người thừa kế theo quy định của pháp luật thì: Người thừa kế di sản theo pháp luật được quy định theo thứ tự cụ thể sau: Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản; Hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết và cháu ruột của người chết mà khi người chết là ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người để lại di sản; bá ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết khi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người để lại di sản thừa kế khi người đó là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối di sản. Theo quy định trên thì người mất không để lại di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo hàng thừa kế. Vì lẻ đó, khi chồng mất thì người vợ sẽ không có quyền tự ý phân chia tài sản của chồng mà tài sản đó sẽ được chia theo pháp luật và sẽ chia đều cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất. Và những người trong diện thừa kế thì có thể tự thỏa thuận về việc nhận di sản thừa kế.
Điển hình, trong trường hợp mà quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì căn cứ tại khoản 1 Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng sẽ bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra và thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp có quy định khác. Và các tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài snar chung. Ngoài ra sổ đỏ mà vợ, chồng có sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Do đó, trường hợp mà quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà không thuộc trường hợp tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Và khi chồng mất thì một nửa giá trị của mảnh đất sẽ thuộc về người vợ và người vợ sẽ có quyền phân chia nửa mảnh đất đó; còn nửa mảnh đất kia sẽ được chia theo pháp luật, Tiến sĩ Hồ Minh Sơn cho hay.
Cũng theo Tiến sĩ Hồ Minh Sơn dẫn chứng Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất trong trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất: Theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 thì người vợ là người thừa kế duy nhất tức là ngoài người vợ thì không còn ai thuộc vào diện hàng thừa kế nào khác. Hoặc có những người khác thuộc diện và hàng thừa kế nhưng họ từ chối quyền hoặc bị truất quyền thừa kế. Đối với những trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất thì nếu trường hợp người chồng để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc; còn nếu người chồng chết không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật. Thủ tục để sang tên sổ đo khi chồng mất trong trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất: Có 3 bước thực hiện Thủ tục: Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Văn bản khai nhận di sản thừa kế cần được mang đi công chứng do đó, người vợ sẽ đến văn phòng công chứng để làm thủ tục. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm: Phiếu yêu cầu công chứng; Bản sao di chúc (nếu người chồng có để lại di chúc); Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của 02 vợ chồng; Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có); Các giấy tờ chứng minh nhân thân như: Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,… của người khai nhận di sản thừa kế; Các tài liệu giấy tờ tài sản: sổ đỏ; Thỏa thuận tài sản chung. Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Người vợ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định (Mẫu số 09/ĐK); Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế; Đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN; Các giấy tờ làm căn cứ để xác định được miễn thuế (nếu có); Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ; Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có); Hồ sơ sang tên sổ đỏ. Bước 3: Nộp hồ sơ: Người vợ có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất; Hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất đó. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và gửi thông tin sang bên cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và sau khi nhận được thông báo nộp tiền thuế hoặc lệ phí thì người vợ sẽ nộp theo thông báo. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin vào Giấy chứng nhận.
Đồng thời, có 3 bước thực hiện: Làm thủ tục khai tử tại phòng Tư pháp xã và Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng; Tổ chức cuộc họp gia đình với điều kiện là tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào Biên bản họp gia đình đồng ý để người vợ của người mất đứng tên. Sau đó người vợ sẽ mang sổ đỏ, giấy ủy quyền, bản sao giấy chứng tử, biên bản họp gia đình và bản sao sổ hộ khẩu/ căn cước công dân đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ: Nộp hồ sơ làm thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Hồ sơ cũng chuẩn bị giống với trường hợp chồng mất mà vợ là người thừa kế duy nhất.
Ngoài ra, Theo Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định thời gian chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất là trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất. Trước hết cần xác định GCNQSDĐ đứng tên chồng là tài sản riêng của chồng hay là tài sản chung của vợ chồng.Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng. Theo điểm a, khoản 1, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015: Khi chồng bạn qua đời do tai nạn giao thông nếu trước khi mất, chồng bạn có để lại di chúc thì những người thừa hưởng di sản do chồng bạn để lại sẽ được hưởng di sản do người chết để lại. Nếu con của bạn không được chồng bạn cho hưởng di sản trong di chúc hoặc cho hưởng ít hơn 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, con của bạn vẫn được hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật…Tiến sĩ Hồ Minh Sơn chia sẻ.
Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, Tiến sĩ Hồ Minh Sơn chia sẻ thêm.
Theo điểm a, khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật: “Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Do đó, trước hết bạn và con bạn là người thuộc trường hợp ở hàng thừa kế thứ nhất được thừa hưởng di sản thừa kế của chồng bạn để lại. Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015: “Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện”. Vì vậy, con của bạn chỉ mới 2 tuổi là người chưa thành niên nhận di sản thừa kế, việc sử dụng di sản thừa kế sẽ thông qua người giám hộ, Luật gia Hồ Minh Sơn nêu.
Tiến sĩ Hồ Minh Sơn cho biết thêm theo Điều 33 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014, căn cứ điều này để xác định tài sản chung của vợ chồng: Giá trị 1/2 trên quyền sử dụng đất là tài sản của bạn. Còn 1/2 giá trị quyền sử dụng đất còn lại là tài sản của chồng bạn và phần tài sản của chồng bạn sẽ được thực hiện chia thừa kế như trường hợp thứ nhất. Tiến sĩ Hồ Minh Sơn khẳng định nếu sau khi chồng hoặc vợ qua đời, người còn lại cần xác định người đã khuất có để lại di chúc hay không, nếu có thì ai là người hưởng di sản trong di chúc mà người đã mất để lại hoặc trường hợp thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất ngoài người còn lại và con, còn có cha đẻ, mẹ đẻ của người đã mất (nếu họ còn sống) hoặc cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi (nếu có).
Văn Hải – Trần Danh